Hướng dẫn định cư: Những cách để bảo lãnh người thân yêu qua Úc

SBS Malayalam

Source: Getty Images/FotografiaBasica

Bảo lãnh thân nhân hiện chiếm khoảng một nửa số lượng thường thú nhân hằng năm của Úc. Có nhiều loại visa khác nhau cho phép công dân và thường trú nhân Úc có thể đoàn tụ với người thân. Bạn biết gì về các diện visa bảo lãnh thân nhân khác nhau của Úc?


Theo kế hoạch năm 2021 – 2022, Chương trình Di trú Úc sẽ có hạn mức 160 ngàn chỗ, trong đó khoảng một nửa dành cho diện bảo lãnh thân nhân. 

Trong số 77,300 hạn mức visa thuộc diện Bảo lãnh Thân nhân Family Stream, có 72,300 visa dành cho bạn đời, 4,500 visa bảo lãnh cha mẹ và 500 visa thuộc các diện thân nhân khác.

Visa bạn đời

Luật sư trưởng của Bộ Kế hoạch Visa, James Bae, nói người nộp hồ sơ có thể xin visa bạn đời nếu họ kết hôn hoặc trong mối quan hệ de facto với một công dân hoặc thường trú nhân Úc. 

"Chi phí khoảng 7,800 đô la cho hồ sơ xin visa bạn đời. Nếu bạn muốn làm thêm phần kiểm tra sức khoẻ, thì đóng thêm 300 đô la nữa. Và phụ thuộc vào số lượng bao nhiêu quốc gia bạn đã từng lưu trú thì bạn phải sắp xếp để có sự kiểm tra lý lịch tư pháp tại mỗi quốc gia đó.

"Nhìn chung thì từ ngày nộp hồ sơ cho đến ngày được nhận thường trú nhân, sẽ mất khoảng thời gian từ ba đến bốn năm. Nguyên nhân thời gian xét hồ sơ kéo dài như vậy tôi đoán là do bộ muốn bảo đảm mối quan hệ không bị đổ vỡ, mối quan hệ đó là chân thật và mối quan hệ đó sẽ tiếp nối."
Nhìn chung thì từ ngày nộp hồ sơ cho đến ngày được nhận thường trú nhân, sẽ mất khoảng thời gian từ ba đến bốn năm.
Ông Bae nói Bộ Nội vụ áp dụng một sự kiểm tra toàn diện khi xem xét các hồ sơ bảo lãnh bạn đời, nhằm bảo đảm mối quan hệ đó là có thật. 

"Bộ sẽ cẩn thận kiểm tra các hồ sơ bạn đời thật sự nghiêm túc. Chuyện này có vẻ hơi xâm phạm, nhưng người nộp hồ sơ phải bảo đảm làm hài lòng bộ về những tiêu chuẩn hợp pháp và mối quan hệ được thể hiện đầy đủ.

"Điều này không chỉ bao gồm việc bạn gởi thật nhiều tấm ảnh hay có những tài khoản ngân hàng chung. Mà bạn còn phải chứng minh các bạn đã chia sẻ cuộc sống đôi lứa bằng tài chánh, qua mạng xã hội và các hình thức online khác." 
Family Visa
Source: Getty Images
Luật sư Di trú tại hãng luật VisaEnvoy Ben Watt nói hồ sơ xin visa bạn đời có thể được cấp ngay visa thường trú nhân trong một vài trường hợp đặc biệt. Nhưng thông thường đó là hai giai đoạn duyệt xét hồ sơ khác nhau bất kể bạn nộp hồ sơ trong hay ngoài nước Úc.  

"Đối với họ, để quyết định duyệt xét hồ sơ trực tiếp sang diện thường trú nhân thì thường bạn phải ở trong mối quan hệ bạn đời ít nhất ba năm, vì vậy bạn phải sống chung với nhau ít nhất trong ba năm hoặc bạn sống chung với nhau hai năm và có con với nhau.

"Nếu không thuộc hai trường hợp này, thì họ sẽ đưa hồ sơ bạn vào một quá trình duyệt xét visa, mà giai đoạn đầu tiên là từ khi bạn nộp hồ sơ đến khoảng trong vòng 12 đến 24 tháng, sau đó đến thời điểm 24 tháng, họ sẽ kiểm tra bạn một lần nữa để bảo đảm hai bạn vẫn đang chung sống và yêu thương nhau. Sau đó họ sẽ tiếp tục xem xét giai đoạn hai cho bạn, đó là visa thường trú nhân."

Visa bảo lãnh cha mẹ

Nếu bạn muốn đưa cha mẹ sang Úc, ông Bae nói bước đầu tiên là phải xác định các mối liên hệ gia đình của cha mẹ bạn với nước Úc. Đây được gọi là bài kiểm tra về sự cân bằng của gia đình. 

Một hồ sơ cha mẹ sẽ đạt sự cân bằng trong gia đình nếu ít nhất một nửa số con của người nộp hồ sơ có quốc tịch hoặc thường trú nhân Úc.  

"Chính thức có bảy loại visa bảo lãnh cha mẹ. Nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp visa này, bao gồm sự cân bằng của các thành viên trong gia đình, độ tuổi và khả năng tài chánh.

"Để xác định sự lựa chọn đúng đắn, câu hỏi đầu tiên thường là có phải một nửa hoặc hơn một nửa số con cái của người nộp hồ sơ là công dân hoặc thường trú nhân Úc hay không. Nếu câu trả lời là không, thì người nộp hồ sơ chỉ còn có một lựa chọn duy nhất là nộp visa Subclass 870, tức là Visa Bảo lãnh Cha mẹ Tạm trú có hiệu lực ba năm, sau đó có thể nộp xin visa lại."
Chính thức có bảy loại visa bảo lãnh cha mẹ. Nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp visa này, bao gồm sự cân bằng của các thành viên trong gia đình, độ tuổi và khả năng tài chánh.
Parents to be classified as ‘immediate family’ for travel to Australia
Australians can sponsor their parents for permanent migration. However, a parent visa applicant must satisfy the Balance of Family test to be eligible. Source: Getty Images/Jose Luis Pelaez
Visa bảo lãnh Cha mẹ (Tạm trú) Subclass 870 bắt đầu tung ra từ năm 2019. Diện visa này đặc biệt có lợi cho những gia đình không thoả mãn bài kiểm tra cân bằng số con ở Úc.   

Visa này có thể được cấp từ ba năm đến năm năm, và người nộp hồ sơ có thể đóng lệ phí thành hai đợt. Ông Watt giải thích: 

"Với diện Subclass 870, lệ phí nộp hồ sơ căn bản là 1,000 đô la, sau đó để nhận visa ba năm thì đóng thêm 4,000 đô la, vào cuối giai đoạn xét hồ sơ.

"Vì vậy, với tổng lệ phí 5,000 đô la, bạn có thể đưa cha mẹ sang Úc sống với mình được ba năm. Với diện visa 5 năm, thì lệ phí căn bản cũng là 1,000 đô la, và lần trả thứ hai ngay trước khi được cấp visa là 9,000 đô la.

Nếu cha mẹ bạn vượt qua bài kiểm tra cân bằng số con trong gia đình, thì họ sẽ có sáu lựa chọn khác nhau phụ thuộc vào việc cha mẹ nộp hồ sơ trong hay ngoài nước Úc, độ tuổi và khả năng tài chánh. 

Hai diện visa cao nhất về bảo lãnh cha mẹ thường trú tại Úc tốn khoảng 48,000 đô la một người. Tuy nhiên, chi phí này có thể được chia ra trả trong hai quá trình duyệt xét hồ sơ, bao gồm quá trình người nộp được nhận visa bảo lãnh cha mẹ tạm trú, và trong vòng hai năm sau nộp hồ sơ visa thường trú. 

Những lựa chọn có chi phí thấp hơn bao gồm Parent Visa Subclass 103 (Visa bảo lãnh cha mẹ) và Aged Parent Visa Subclass 804 (Visa bảo lãnh Cha mẹ già), lệ phí 6,415 đô la, nhưng quá trình xem xét và cấp visa có thể kéo dài đến 30 năm. 

Ông Ben Watt thuộc hãng luật VisaEnvoy nói đối với cha mẹ đã đến Úc bằng visa du lịch từ những quốc gia có thoả thuận y tế tương hỗ với nước Úc, thì visa bảo lãnh cha mẹ già trong nước Úc Subclass 804 có thể là một lựa chọn tốt, nếu họ không quan tâm đến việc quá trình duyệt xét hồ sơ lâu và người được cấp visa có thể ở trong tình trạng mập mờ không chắc chắn. 

"Nếu bạn nộp visa bảo lãnh cha mẹ tại Úc, điều xảy ra sau đó là bạn sẽ được nhận visa bắc cầu, cho phép bạn ở lại Úc trong quá trình duyệt xét, điều này có thể thật tuyệt vời. Nhưng dĩ nhiên vấn đề của visa này là cha mẹ chỉ có thể tiếp cận Medicare, nếu cha mẹ đến từ một quốc gia có những thoả thuận y tế tương hỗ với Úc, chẳng hạn Anh quốc hay nước Ý.

"Có một vài quốc gia hiện lập thoả thuận này. Còn lại đa số không có bất kỳ một thoả thuận y tế nào với Úc cả, chẳng hạn Trung Quốc hay Ấn Độ, mà tôi nghĩ đây là hai nguồn di dân cao nhất tới Úc hiện nay."

Úc có thoả thuận chăm sóc sức khoẻ tương hỗ, có thể được chi trả phí tổn y tế, khi người Úc đi du lịch đến 11 quốc gia, hoặc du khách từ 11 quốc gia này đến Úc. 

11 quốc gia đó bao gồm Bỉ, Phần Lan, Ý, Malta, Hoà Lan, New Zealand, Na Uy, Cộng hoà Ireland, Slovenia, Thuỵ Điển và Vương quốc Anh.

Visa bảo lãnh con cái

Khi nói đến trẻ em di dân, trong đa số trường hợp, trẻ em phụ thuộc thường được đi kèm trong hồ sơ visa của cha mẹ các em. Nhưng nếu một người nộp hồ sơ visa bạn đời đang sống ở Úc lúc nộp hồ sơ còn con họ đang ở nước ngoài, thì đứa bé có thể chuyến đến Úc sống tạm thời dưới dạng visa Trẻ em Phụ thuộc subclass 445 Dependent Child visa, sau khi cha hoặc mẹ em bé đó được nhận visa bạn đời tạm trú.
GettyImages-1149759098
child visa Source: Getty Images/seksan Mongkhonkhamsao
Ông Watt nói người nộp hồ sơ có ba lựa chọn visa thường trú, tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa đứa bé và người bảo lãnh: bao gồm visa con cái, visa thân nhân mồ côi và visa con nuôi. 

"Cần phải có mối quan hệ đặc biệt với đứa bé bạn bảo lãnh. Có thể bạn là cha mẹ nuôi của em bé, hoặc em bé đó mồ côi và bạn là người họ hàng với em, hoặc em bé đó là con đẻ của bạn.  

"Vì vậy, nếu em bé là con riêng của vợ bạn, thì có một quá trình duyệt xét khác, trong đó bạn cần phải bảo lãnh mẹ của em bé trở thành thường trú nhân trước, hoặc nếu người mẹ là thường trú nhân và vì một nguyên nhân nào đó mà đứa con chưa được đi kèm trong hồ sơ xin visa thường trú nhân của người mẹ, thì đây là trường hợp phổ biến nhất mà bạn có thể nộp visa bảo lãnh con cái."

Visa bảo lãnh người thân khác

Tuỳ thuộc vào trường hợp của bạn, mà bạn có thể bảo lãnh bà con họ hàng đến sống tại Úc. 

Bạn có thể bảo lãnh một visa họ hàng hoặc người chăm sóc nếu bạn gặp tình trạng sức khoẻ yếu, nhưng không có ai trong gia đình tại Úc có thể chăm sóc bạn, và bạn không thể nhận được sự chăm sóc cần thiết từ các dịch vụ y tế của Úc. Trong trường hợp đó, bạn có thể bảo lãnh một người họ hàng trên 18 tuổi đến sống tại Úc theo diện visa Người chăm sóc Subclass 116 hoặc 836.
GettyImages-909621912 (1)
Older woman embracing younger woman Source: Getty Images/Jasmin Merdan
Thời gian duyệt xét đối với visa người chăm sóc thường trong khoảng 4 năm rưỡi. 

Ngoài ra còn có visa Người họ hàng cuối cùng Remaining Relative và visa Người họ hàng Phụ thuộc Cao niên Aged Dependent Relative cho những người mà bà con họ hàng của họ đã định cư tại Úc. 

Hồ sơ cho những visa này có thể nộp trong hoặc ngoài nước Úc. Tuy nhiên, thời gian chờ đợi dài đằng đẳng, có nghĩa rằng người nộp hồ sơ hai dạng này chỉ có thể sống ở Úc trong khi chờ đợi quyết định, nếu họ đã nộp visa tại Úc. 

Thời gian chờ đợi hiện tại để nhận kết quả cho hồ sơ của hai dạng visa này đều là 50 năm. 

Để tìm hiểu lựa chọn nào thích hợp nhất cho tình huống của bạn, xin mời truy cập website của Bộ Nội vụ hoặc liên lạc một đại diện di trú có ghi danh. 


Share